biện pháp chăm sóc trẻ béo phì

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 789/CĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2021 về áp dụng các biện pháp phòng chống dịch bệnh Covid-19 và phát triển kinh tế để thực hiện mục tiêu kép, đồng thời góp phần thúc đẩy sản xuất đáp ứng nhu cầu thực c. Biện pháp 3: Đảm bảo các yêu cầu trong sơ chế, chế biến và bảo quản thực phẩm Chế biến thực phẩm phải đảm bảo chất lượng ngon , hấp dẫn phù hợp với trẻ, đảm bảo an toàn. Muốn có được món ăn ngon và đảm bảo vệ sinh ATTP thì nhân viên nấu ăn phải nghiêm Chú ý các người bệnh thừa cân, béo phì, giảm albumin máu, sốc nhiễm trùng phụ thuốc vận mạch, tăng thanh thải thận (ở người trẻ tuổi, phụ nữ có thai), suy giảm chức năng thận (ở người bệnh cao tuổi hoặc có bệnh nền) hay thực hiện can thiệp điều trị thay thế Download tài liệu document Một số biện pháp chăm sóc trẻ thừa cân, béo phì trong trường mầm non miễn phí tại Xemtailieu Vì thế, một chế độ chăm sóc trẻ béo phì hợp lý là điều hết sức cần thiết, giúp cho trẻ phát triển thể lực tốt và phòng tránh các bệnh mãn tính sau này. Chế độ chăm sóc trẻ béo phì về mặt dinh dưỡng. Những điều nên làm. Khẩu phần ăn của trẻ cần cân đối model cincin yang cocok untuk jari gemuk. Ngày càng nhiều trẻ em phải đối mặt với bệnh lý nghiêm trọng này. Trước khi thừa cân, béo phì nuốt chửng thế hệ tương lai của gia đình và đất nước, bạn hãy áp dụng 4 biện pháp hiệu quả sau cân, béo phì không còn là vấn đề sức khỏe của riêng người lớn. Ngày càng nhiều trẻ em phải đối mặt với bệnh lý nghiêm trọng này. Trước khi thừa cân, béo phì nuốt chửng thế hệ tương lai của gia đình và đất nước, bạn hãy áp dụng 4 biện pháp hiệu quả sau dựng chế độ dinh dưỡng hợp lýXây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý là biện pháp hàng đầu để giảm thiểu nguy cơ béo phì ở trẻ em. Đối với trẻ nhỏ, nuôi con bằng sữa mẹ giúp giảm thiểu nguy cơ thừa cân, béo phì. Bố mẹ đừng nghĩ càng bụ bẫm càng tốt vì cân nặng chỉ là một trong nhiều yếu tố phản ánh sự phát triển khỏe mạnh của trẻ. Đừng thấy trẻ chậm tăng cân mà cho trẻ sử dụng sang sữa công thức. Bạn nên tận dụng nguồn sữa mẹ dồi dào vitamin, khoáng chất, kháng thể và các chất dinh dưỡng dễ hấp trẻ bước sang giai đoạn ăn dặm, bố mẹ cần chuẩn bị bữa ăn đầy đủ 5 nhóm chất tinh bột, đạm, chất béo, chất xơ, vitamin và khoáng chất. Bạn nên ưu tiên sử dụng hoa quả, sữa chua, sữa không đường làm các bữa phụ và khuyến khích trẻ ăn nhiều rau xanh. Hạn chế tối đa bánh kẹo, bim bim, các món chiên rán và thức uống có em là cơ thể đang lớn, cần nhiều năng lượng và các chất dinh dưỡng để phát triển thể chất lẫn trí tuệ. Do vậy, bạn không nên cắt giảm số lượng bữa ăn và khẩu phần ăn mỗi bữa. Nên cho trẻ ăn đủ 3 bữa chính và 2 – 3 bữa phụ trong ngày để trẻ không bị thiếu hụt năng lượng. Khi quá đói, trẻ thường có xu hướng tìm ăn đồ ngọt vì những thực phẩm này giúp trẻ nhanh no và có cảm giác ngon miệng. Bên cạnh đó, ngay từ nhỏ, bạn hãy giúp trẻ xây dựng hành vi ăn uống khoa học. Thay vì bắt trẻ ăn thật nhiều, bạn hãy để trẻ tự quyết định khi nào trẻ no bụng và ngừng ăn. Biện pháp này sẽ giúp trẻ nhận biết và kiểm soát cơn đói cũng như khối lượng thức ăn đưa vào cơ thể.►► Tìm Hiểu Ngay Thừa cân, béo phì ở trẻ em có nguy hiểm không?Khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động thể chấtVận động giúp trẻ phát triển chiều cao, duy trì cân nặng phù hợp với lứa tuổi, giảm thiểu tình trạng thừa cân, béo phì. Hoạt động thể lực cũng giúp trẻ ăn ngon, ngủ sâu và cải thiện các vấn đề tinh thần như căng thẳng, trầm cảm, lo âu. Bên cạnh đó, vận động còn giúp trẻ tăng cường trí nhớ và khả năng tập trung. Trẻ cũng có cơ hội kết bạn, vui chơi và làm việc cùng đồng đội khi tham gia các hoạt động thể lực tập thể. Bạn nên tạo niềm vui thích và động viên trẻ vui chơi ngoài trời cũng như tham gia nhiều môn thể thao. Bộ Y tế Hoa Kỳ khuyến cáo trẻ trong độ tuổi mẫu giáo 3 – 5 tuổi có thể vận động cả ngày để phát triển thể chất và nhận thức. Bạn có thể cùng con chơi đá bóng, nhảy dây, đạp xe, đuổi bắt hoặc chạy vượt chướng ngại vật. Với lứa tuổi học đường 6 – 17 tuổi, nên hoạt động thể chất mức độ vừa và mạnh ít nhất 60 phút mỗi ngày. Trẻ trong độ tuổi tiểu học có thể chơi bóng đá, cầu lông, nhảy dây, bơi lộn hoặc võ thuật. Khi sang tuổi thanh thiếu niên, bạn nên để trẻ tự lựa chọn môn thể thao theo sở thích cá khích và hướng dẫn trẻ làm việc nhà ngay từ nhỏ cũng là biện pháp hữu ích. Trẻ vừa có cơ hội vận động vừa biết cách giúp đỡ bố mẹ. Bên cạnh đó, bạn cũng nên hạn chế thời gian xem tivi, điện thoại và chơi điện tử của trẻ. Đặc biệt, không nên cho trẻ vừa ăn vừa xem tivi hoặc nghịch điện thoại.►► Xem Thêm 5 Nguyên nhân gây béo phì ở trẻ em bố mẹ nên biếtThường xuyên theo dõi sự phát triển thể chất của trẻBố mẹ nên thường xuyên theo dõi chiều cao và cân nặng của trẻ. Với trẻ nhỏ, bạn có thể đo chiều dài và cân nặng cho trẻ hàng tháng. Khi trẻ lớn hơn, chiều cao và cân nặng nên được kiểm tra 3 – 6 tháng/ lần. Cách này giúp bạn xác định trẻ đang bắt kịp hay vượt quá tốc độ tăng trưởng bình thường. Từ đó, bạn sẽ điều chỉnh chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt và vận động thể lực phù hợp với trẻ. Bạn có thể ghi lại những số đo này vào một cuốn sổ tay để tiện theo Tổ chức Y tế Thế giới, bảng biểu đồ này được dùng để đối chiếu tiêu chuẩn tăng trưởng chiều dài hoặc chiều cao cho trẻ dưới 5 tuổi và trên 5 đồ chiều cao cho bé gái dưới 5 tuổiBiểu đồ chiều cao cho bé trai dưới 5 tuổiVới cân nặng, bạn có thể sử dụng bảng biểu đồ này cho trẻ dưới 5 tuổi và cho trẻ từ 5 - 19 đồ cân nặng cho bé gái dưới 5 tuổiBiểu đồ cân nặng cho bé trai dưới 5 tuổi►► Xem Ngay Yếu tố gene và tình trạng béo phì ở trẻ emXét nghiệm gene để xác định nguy cơ béo phìGene là một trong những yếu tố quyết định nguy cơ béo phì ở trẻ em cao hay thấp. Xét nghiệm gene cho trẻ giúp bố mẹ biết được mối nguy hại tiềm ẩn với sức khỏe của trẻ trong tương lai. Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy trẻ có gene béo phì bẩm sinh thì bạn cần tạo dựng và quản lý nghiêm ngặt chế độ ăn của trẻ cũng như tích cực khuyến khích trẻ tham gia vận động thể lực. Theo dõi sự tăng trưởng thể chất của trẻ cũng cần sát sao hơn. Với trẻ lớn, bạn có thể giải thích và cung cấp kiến thức để trẻ hiểu và có ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân. Gene là yếu tố di truyền bẩm sinh, gần như không thay đổi xuyên suốt cuộc đời của trẻ. Vì thế, kết quả xét nghiệm gene sẽ đồng hành và dẫn đường chỉ lối để trẻ sống khỏe mạnh và hạnh phúc pháp hiệu quả nhất để phòng tránh béo phì ở trẻ em là xây dựng và duy trì chế độ dinh dưỡng khoa học kết hợp với hoạt động thể lực hợp lý. Bên cạnh đó, bạn nên thường xuyên theo dõi cân nặng và chiều cao của trẻ. Xét nghiệm gene xác định nguy cơ béo phì cũng là một biện pháp cực kỳ hữu ích và ngày càng phổ biến. Béo phì là trọng lượng tăng quá mức, được định nghĩa là chỉ số khối cơ thể BMI ≥30 kg/m2. Các biến chứng bao gồm rối loạn tim mạch đặc biệt ở những người thừa mỡ bụng, đái tháo đường, một số bệnh ung thư, bệnh sỏi mật, gan nhiễm mỡ, xơ gan, bệnh thoái hóa khớp, rối loạn sinh sản ở nam giới và nữ giới, rối loạn tâm lý, và tử vong sớm đối với người có BMI ≥ 35. Chẩn đoán dựa trên chỉ số khối cơ thể BMI. Điều trị bao gồm thay đổi lối sống ví dụ trong chế độ ăn, hoạt động thể chất và hành vi, và đối với một số bệnh nhân, các loại thuốc hoặc phẫu thuật giảm cân mất cân. Tỷ lệ mắc béo phì ở Mỹ cao ở mọi lứa tuổi xem bảng Điều chỉnh sự thay đổi tỷ lệ béo phì theo NHANES Những thay đổi về tỉ lệ hình thành béo phì theo NHANES . Từ năm 2017-2018, 42,4% số người lớn bị béo phì 1 Tài liệu tham khảo chung Béo phì là trọng lượng tăng quá mức, được định nghĩa là chỉ số khối cơ thể BMI ≥30 kg/m2. Các biến chứng bao gồm rối loạn tim mạch đặc biệt ở những người thừa mỡ bụng, đái tháo... đọc thêm . Tỷ lệ hiện hành thấp nhất ở người lớn gốc Á không phải gốc Tây Ban Nha 17,4% so với người lớn da đen không phải gốc Tây Ban Nha 49,6%, người lớn gốc Tây Ban Nha 44,8% và người lớn da trắng không phải gốc Tây Ban Nha 42,2%. Không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ hiện hành giữa nam và nữ ở người lớn da trắng không phải gốc Tây Ban Nha, người lớn châu Á không phải gốc Tây Ban Nha hoặc gốc Tây Ban Nha; tuy nhiên, tỷ lệ hiện hành ở phụ nữ da đen không phải gốc Tây Ban Nha 56,9% cao hơn tất cả các nhóm khác. Tại Mỹ, béo phì và các biến chứng của nó gây ra ca tử vong sớm mỗi năm, khiến nó là nguyên nhân gây tử vong thứ 2 có thể phòng tránh được, chỉ đứng sau hút thuốc lá. 1. Hales CM, Carroll MD, Fryar CD, et al Prevalence of obesity and severe obesity among adults United States, 2017–2018. NCHS Data Brief, no 360. Hyattsville, MD National Center for Health Statistics, 2020. Những nguyên nhân của sự béo phì có thể là đa nhân tố và bao gồm khuynh hướng di truyền. Cơ bản, béo phì là kết quả của sự mất cân bằng kéo dài giữa lượng năng đưa vào và năng lượng tiêu hao, bao gồm năng lượng sử dụng cho các quá trình trao đổi chất cơ bản và năng lượng tiêu hao từ hoạt động thể chất. Tuy nhiên, nhiều yếu tố khác dường như làm tăng khuynh hướng mắc béo phì, bao gồm rối loạn nội tiết ví dụ, chất bisphenol A, BPA, vi khuẩn đường ruột, chu kỳ ngủ/thức, và các yếu tố môi trường. Di truyền của BMI là khoảng 66%. Các yếu tố di truyền có thể ảnh hưởng đến nhiều tín hiệu phân tử và thụ thể được sử dụng bởi các bộ phận của vùng dưới đồi và đường tiêu hóa để điều chỉnh lượng thực phẩm đưa vào xem thanh bên Các con đường điều chỉnh lượng thực phẩm đưa vào Các con đường điều chỉnh thực phẩm đưa vào . Các yếu tố di truyền có thể được di truyền hoặc là kết quả từ các điều kiện lúc thai nhi được gọi là sự đóng dấu gen. Hiếm khi, béo phì là hậu quả từ mức độ bất thường của peptide điều chỉnh lượng thực phẩm đưa vào ví dụ, leptin hoặc các bất thường trong các thụ thể của chúng ví dụ thụ thể melanocortin-4. Trọng lượng tăng khi lượng calo đưa vào vượt quá nhu cầu năng lượng. Các yếu tố quan trọng xác định năng lượng đưa vào bao gồm Kích thước khẩu phần ănĐộ đậm năng lượng của thực phẩmCác thực phẩm có hàm lượng năng lượng cao ví dụ, các thực phẩm chế biến, các chế độ ăn có lượng carbohydrate tinh chế cao, và sử dụng các đồ uống nhẹ, nước hoa quả, và rượu làm tăng cân. Các chế độ ăn nhiều rau quả tươi, chất xơ, carbohydrate phức hợp, và các chất đạm nạc, với nước là chất lỏng tiêu thụ chính, làm giảm thiểu sự tăng lối sống tĩnh tại góp phần tăng cân. Sự béo phì của mẹ trước khi sinh, mẹ hút thuốc trước khi sinh, và việc hạn chế tăng trưởng trong thai kỳ có thể làm rối loạn điều chỉnh cân nặng và góp phần tăng cân trong thời thơ ấu và sau đó. Béo phì ở thời thơ ấu làm cho việc giảm cân trong cuộc sống sau này khó khăn xúc sớm với chất gây béo phì, một loại hóa chất gây rối loạn nội tiết ví dụ khói thuốc lá, bisphenol A, ô nhiễm không khí, chất chống cháy, phthalates, polychlorination biphenyls có thể làm thay đổi vị trí chuyển hóa thông qua vận động hoặc tăng kích hoạt hạt nhân 2 Các yếu tố điều chỉnh .Khoảng 15% phụ nữ tăng vĩnh viễn ≥ 20 Ib mỗi lần mang không đủ giấc thường được coi là 50%Trong thời gian thanh thiếu niên nếu bố mẹ có béo phì > 80%Ở trẻ em, phòng ngừa tăng cân trong tương lai, thay vì giảm cân, là một mục tiêu hợp lý. Chế độ ăn nên thay đổi, và hoạt động thể lực tăng lên. Tăng các hoạt động chung và vui chơi có khả năng hiệu quả hơn một chương trình tập luyện. Tham gia vào các hoạt động thể chất trong thời thơ ấu có thể thúc đẩy một lối sống năng động suốt đời. Hạn chế các hoạt động tĩnh tại ví dụ, xem TV, sử dụng máy tính hoặc thiết bị cầm tay có thể giúp ích. Các thuốc và phẫu thuật nên tránh nhưng, nếu các biến chứng của béo phì đe dọa tính mạng, có thể rất có biện pháp kiểm soát cân nặng và phòng ngừa béo phì ở trẻ em có thể có các lợi ích lớn nhất cho sức khỏe cộng đồng. Các biện pháp nên được thực hiện trong gia đình, trường học, và các chương trình chăm sóc ban đầu. Ở Mỹ, tỷ lệ người cao tuổi béo phì đang gia tuổi già, mỡ cơ thể tăng và được tái phân bố vào vùng bụng, và khối lượng cơ bị mất, ở mức lớn, bởi vì không hoạt động thể chất, nhưng giảm hormone nam và hormone tăng trưởng được đồng hóa và các cytokines viêm sinh ra khi béo phì có thể đóng một vai cơ của các biến chứng phụ thuộc vào Sự phân bố mỡ cơ thể tăng chủ yếu là mỡ phân bố ở vùng bụngKhoảng thời gian và mức độ nghiêm trọng của béo phìLiên quan thiếu cơ Tăng vòng bụng, đề xuất phân bố mỡ bụng, dự đoán tỉ lệ mắc bệnh ví dụ, tăng huyết áp Tăng huyết áp Tăng huyết áp là tình trạng tăng liên tục của huyết áp tâm thu lúc nghỉ ≥ 130 mmHg hoặc huyết áp tâm trương lúc nghỉ ≥ 80 mm Hg, hoặc cả hai. Tăng huyết áp mà không có nguyên nhân rõ ràng... đọc thêm , đái tháo đường Đái tháo đường DM Đái tháo đường là suy giảm bài tiết insulin và nồng độ kháng insulin ngoại vi thay đổi dẫn đến tăng đường huyết. Triệu chứng sớm liên quan tới tăng glucose máu và bao gồm uống nhiều, khát nhiều... đọc thêm , bệnh động mạch vành Tổng quan bệnh động mạch vành Bệnh động mạch vành CAD bao gồm sự suy giảm lưu lượng máu qua các động mạch vành, thông thường là do các mảng xơ vữa. Biểu hiện lâm sàng bao gồm thiếu máu cơ tim thầm lặng, đau thắt ngực,... đọc thêm và nguy cơ tử vong tốt hơn ở người cao tuổi so với BMI. Với sự già hóa, chất béo có xu hướng tích nhiều hơn trong vùng với người lớn tuổi, bác sĩ có thể khuyến nghị giảm lượng calo nạp vào và tăng hoạt động thể chất. Tuy nhiên, nếu những bệnh nhân lớn tuổi mong muốn giảm đáng kể lượng calo đưa vào, chế độ ăn của họ nên được bác sĩ giám sát. Hoạt động thể chất cũng cải thiện sức mạnh cơ, tính dẻo dai, sức khỏe tổng thể và giảm nguy cơ phát triển các rối loạn mạn tính như đái tháo đường. Hoạt động nên bao gồm các bài tập tăng sức khỏe và tăng sức lượng calo được xem xét đưa vào như thế nào thì dinh dưỡng cũng cần phải được tối ưu hóa. Ngủ tốt và có chất lượng, quản lý căng thẳng và giảm lượng cồn đưa vào cũng rất quan trọng. Béo phì làm tăng nguy cơ gặp nhiều vấn đề sức khoẻ và là nguyên nhân gây ra trường hợp tử vong sớm mỗi năm tại Hoa Kỳ, khiến cho nó chỉ đứng sau hút thuốc về nguyên nhân gây tử vong có thể ngăn ngừa calo đưa vào quá mức và ít hoạt động thể chất góp phần lớn vào sự béo phì, nhưng tính nhạy cảm di truyền và các rối loạn khác nhau bao gồm rối loạn ăn cũng có thể góp lọc những bệnh nhân qua chỉ số BMI và đo chu vi vòng eo và, khi có chỉ định phân tích thành phần cơ thể, bằng cách đo độ dày lớp mỡ dưới da hoặc sử dụng phân tích trở kháng điện sinh lọc những bệnh nhân béo phì cho các rối loạn phổ biến kèm theo, như ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, gan nhiễm mỡ, và trầm viên bệnh nhân giảm thậm chí từ 5 đến 10% trọng lượng cơ thể bằng cách thay đổi chế độ ăn của họ, tăng hoạt động thể lực và sử dụng các can thiệp hành vi nếu có trị thử với orlistat, phentermine, phentermine/topiramate, naltrexone/bupropion, liraglutide hoặc semaglutide nếu BMI ≥ 30 hoặc nếu BMI ≥ 27 và họ có các biến chứng ví dụ tăng huyết áp, kháng insulin; tuy nhiên, với béo phì mức độ nặng, phẫu thuật là hiệu quả viên tất cả bệnh nhân luyện tập, ăn lành mạnh, ngủ đủ giấc, và quản lý căng thẳng. Phòng ngừa béo phì, thừa cân ở trẻ có liên quan đến chế độ ăn, tập luyện, ngủ nghỉ và sinh hoạt. Theo Nguyễn Anh Duy Tùng – Hệ thống Phòng khám Dinh dưỡng Nutrihome, phòng ngừa béo phì ở trẻ em rất quan trọng, giúp giảm thiểu những tác động tiêu cực về sức khỏe và chi phí điều trị. Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật CDC Mỹ khuyến cáo, trẻ em và thanh thiếu niên bị béo phì có nguy cơ mắc bệnh hen suyễn, tiểu đường tuýp 2, bệnh tim và một số bệnh khác cao hơn. Những người mắc bệnh béo phì thời thơ ấu có nhiều khả năng tái mắc khi trưởng thành. Người lớn mắc bệnh béo phì có nguy cơ bị đột quỵ, mắc một số bệnh ung thư và tình trạng sức khỏe tâm thần cao hơn. Điều trị béo phì ở trẻ em bằng thuốc và phẫu thuật giảm béo có thể tốn kém. Các biến chứng từ những can thiệp y khoa này cũng có thể tiềm ẩn một số nguy cơ. Để phòng ngừa béo phì ở trẻ nhỏ, bác sĩ Tùng gợi ý một số cách dưới đây. Chế độ ăn Thiết lập một kế hoạch ăn uống cân bằng, bổ dưỡng có thể giúp ngăn ngừa béo phì ở trẻ. Trong đó, cha mẹ nên chú ý hơn đến rau xanh, trái cây và các thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật. Tổ chức Y tế Thế giới WHO khuyến nghị, chế độ ăn phòng ngừa béo phì ở trẻ cần hạn chế thực phẩm giàu calo, chất béo và đường, cùng với đó là tăng cường trái cây, rau, các loại đậu, ngũ cốc nguyên hạt và các loại hạt. Cho trẻ ăn cùng gia đình có thể giúp chúng làm quen với những bữa ăn lành mạnh và nhận thức được những mối nguy hiểm của việc ăn uống quá độ. Chế độ tập luyện Tập thể dục là yếu tố quan trọng khác để ngăn ngừa béo phì ở trẻ em. Vận động không chỉ góp phần ngăn ngừa béo phì mà còn giúp tăng cường sức mạnh xương, hạ huyết áp, giảm căng thẳng, lo lắng cho trẻ. Do vậy, phụ huynh nên khuyến khích trẻ em vận động hàng ngày. Các khuyến nghị về hoạt động thể chất cho trẻ em phụ thuộc vào độ tuổi. Theo CDC Mỹ, trẻ em từ 3 đến 5 tuổi nên hoạt động hầu như cả ngày. Trẻ lớn hơn, trẻ vị thành niên và thanh thiếu niên được khuyến khích vận động ít nhất 60 phút mỗi ngày. Vận động thường xuyên, vừa sức ở trẻ là chìa khóa giúp phòng chống béo phì, thừa cân. Ảnh Freepik Các khuyến nghị tập thể dục cho trẻ em trong độ tuổi từ 6–17 tuổi là ở mức độ vừa phải và cường độ cao. Trong đó bao gồm cả sự kết hợp giữa các bài tập aerobic và bài tập tăng cường cơ bắp, xương. Một số bài tập khuyến khích dành cho trẻ em bao gồm nhảy dây, chạy bộ, aerobic, đạp xe, các môn thể thao như bơi, cầu lông, bóng chuyền, bóng rổ… Giấc ngủ Có nhiều bằng chứng về tác động tiêu cực của việc thiếu ngủ đối với tăng cân ở người lớn và trẻ em. Thiếu ngủ ảnh hưởng đến một số hormone quyết định đến cân nặng, mức độ hoạt động và lượng calo. Bác sĩ Tùng cảnh báo, trẻ thiếu ngủ có nhiều nguy cơ tăng cân không mong muốn và kém lành mạnh. Thức nhiều có thể khiến trẻ ăn nhiều hơn và ngủ ít hơn cũng khiến trẻ lười hoạt động do cảm thấy mệt mỏi, kiệt sức. Các chiến lược phòng ngừa béo phì hiện nay thường có liên quan đến việc cải thiện giấc ngủ. CDC Mỹ khuyến nghị, thiết lập giờ đi ngủ phù hợp có thể giúp ngăn ngừa béo phì ở trẻ. Theo đó, thời gian ngủ ở trẻ em và thanh thiếu niên cần duy trì mỗi ngày là trẻ mới biết đi 1-2 tuổi 11-14 giờ, trẻ mầm non 3-5 tuổi 10-13 giờ, tuổi đi học 6-12 tuổi 9-12 giờ, thanh thiếu niên 13-18 tuổi 8-10 giờ. Một số cách có thể giúp trẻ ngủ ngon giấc hơn bao gồm thiết lập thói quen ngủ phù hợp; giữ cho phòng ngủ tối, yên tĩnh, thoải mái và thư giãn; tránh sử dụng thiết bị điện tử trước khi đi ngủ; không ăn và uống vài giờ trước khi đi ngủ; tập thể dục hàng ngày… Theo bác sĩ Tùng, trẻ dành nhiều thời gian chơi trò chơi, xem các thiết bị điện tử có thể dẫn đến béo phì. Cha mẹ nên giới hạn thời gian con chơi và thay thế bằng các hoạt động lành mạnh khác như đi dạo cùng nhau, tập thể dục hay giúp làm việc nhà như quét nhà và lau nhà… Bảo Bảo

biện pháp chăm sóc trẻ béo phì